Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính là gì?
Sinh sản vô tính là quá trình mà trong đó một cá thể tạo ra một bản sao của chính nó mà không cần đến sự giao phối giữa hai cá thể khác nhau. Sinh sản vô tính xảy ra ở thực vật và hầu hết các sinh vật nhân sơ. Một số cách sinh vật sinh sản vô tính là: sinh sản phân chia, sinh sản nảy chồi, sinh sản sinh dưỡng.
Sinh sản hữu tính là một trong những phương thức sinh sản phổ biến nhất trong thế giới động vật. Nó là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, bắt đầu từ quá trình giao phối cho đến quá trình phát triển của con vật mới. Trong giai đoạn đầu tiên, hai cá thể đối lập giới tính của cùng một loài sẽ tham gia vào quá trình giao phối.
Tóm lại, sự khác nhau chính giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính là:
Sinh sản vô tính không cần sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng, con sinh ra giống nhau và giống y hệt mẹ.
Sinh sản hữu tính có sự kết hợp của hai giao tử (n) mang tính đực (tinh trùng) và tính cái (trứng) thông qua sự thụ tinh, con sinh ra có thể khác bố mẹ.
Mở đầu trang 164 KHTN lớp 7:
Cây đậu ở hình bên không được mọc ra từ rễ, thân hay lá của mẹ mà lại mọc lên từ một bộ phận đặc biệt là hạt. Đây là ví dụ về sinh sản hữu tính. Vậy sinh sản hữu tính là gì và quá trình này diễn ra như thế nào?
Gợi ý:
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra có các đặc điểm giống nhau hay giống với mẹ.
Một số hình thức sinh sản vô tính: nảy chồi, phân mảnh, trinh sinh.
Từ đó suy ra khái niệm tạm thời về sinh sản hữu tính.
Trả lời:
Xét ví dụ trên ta thấy rõ cây đậu con không được sinh ra từ các hình thức của sinh sản vô tính, điều này có nghĩa là chúng được sinh sản theo hình thức khác: sinh sản hữu tính. Sinh sản hữu tính được hiểu là hinh thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử để phát triển thành cơ thể mới.
1. Khái niệm sinh sản hữu tính
Câu hỏi trang 164 KHTN lớp 7:
Lấy ví dụ các loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính mà em biết.
Gợi ý:
Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới qua sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
Sinh sản hữu tính có ở cả thực vật và động vật.
Trả lời:
- Sinh sản hữu tính ở thực vật: thụ phấn/ tự thụ phấn ở các loài hoa: dâm bụt, hoa hồng, …; ở một số cây lương thực: ngô, lúa,…; ở cây ăn quả: cam, chanh, táo, hồng xiêm, …
- Sinh sản hữu tính ở động vật: các loài thuộc nhóm động vật có xương sống: lớp chim (chim bồ câu, gà…); lớp bò sát (rùa, cá sấu, thằn lằn…); lớp cá (cá chép, cá chuối…); lớp thú (voi, ngựa, khỉ, trâu, bò, thỏ…) và con người.
2. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
Câu hỏi 1 trang 165 KHTN lớp 7:
Quan sát Hình 40.1a, mô tả cấu tạo của hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có đặc điểm gì khác hoa đơn tính?
Gợi ý:
Ở thực vật có hoa, hoa là cơ quan sinh sản, bộ phận sinh sản của hoa là nhị và nhụy. Nhị hoa gồm chỉ nhị và bao phấn, bao phấn chứa hạt phấn (mang giao tử đực). Nhụy hoa gồm đầu nhụy, vòi nhụy; bầu nhụy chứa noãn mang giao tử cái.
Hoa có cả nhụy và nhị trên cùng một hoa được gọi là hoa lưỡng tính.
Quan sát Hình 40.1a
Hình 40.1a
Trả lời:
Quan sát hình ảnh ta thấy hoa lưỡng tính có nhụy và nhị trên cùng một hoa. Trong đó:
+ Nhụy gồm: đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy có chứa noãn mang giao tử cái.
+ Nhị gồm: bao phấn chứa các hạt phấn mang giao tử đực và chỉ nhị.
Ngoài ra, hoa lưỡng tính vẫn tồn tại một số bộ phận khác gống với hoa đơn tính: Cánh hoa (tràng hoa), lá đài, đế hoa.
Câu hỏi 2 trang 165 KHTN lớp 7:
Phân loại hoa đơn tính và hoa lưỡng tính trong Hình 40.2
Phương pháp giải:
- Hoa đơn tính: Hoa chỉ mang nhị hoặc nhụy trên một hoa.
- Hoa lưỡng tính: Hoa mang cả nhị và nhụy trên cùng một hoa.
Quan sát Hình 40.2
Trả lời:
- Hoa đơn tính: Hoa dưa chuột, hoa liễu. Các loài hoa này chỉ chứa nhị (hoa đực) hoặc nhụy (hoa cái) trên một hoa.
- Hoa lưỡng tính: Hoa cải, hoa bưởi, hoa khoai tây, hoa táo tây. Các hoa này có cả nhị và nhụy trên cùng một hoa.
Câu hỏi trang 166 KHTN lớp 7:
Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 40.3 để thực hiện các yêu cầu:
1: Mô tả các giai đoạn trong sinh sản hữu tính ở thực vật. Phân biệt quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật. Cho biết ý nghĩa của thụ tinh trong quá trình hình thành quả và hạt.
2: Cho biết quả và hạt được hình thành từ bộ phận nào của hoa. Giải thích tại sao trong tự nhiên có loại quả có hạt và loại quả không có hạt.
Gợi ý:
1. Quan sát hình 40.3
- Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa gồm các giai đoạn nối tiếp nhau: tạo giao tử, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả và hạt.
- Tạo giao tử: Các giao tử đực hình thành trong bao phấn, giao tử cái được hình thành trong bầu nhụy.
- Thụ phấn: là quá trình di chuyển hạt phấn đến đầu nhụy. Thường xảy ra nhờ gió, côn trùng hoặc tác động của con người.
- Thụ tinh: Hạt phấn sau khi đến đầu nhụy, nảy mầm thành ống phấn chứa giao tử đực, xuyên qua vòi nhụy vào bầu nhụy. Tại đây, giao tử đực tham gia vào quá trình thụ tinh với noãn cầu (giao tử cái).
2. Dựa vào thông tin mục II.2 và sự hiểu biết.
Trả lời:
1. Sinh sản hữu tính ở thực vật gồm các giai đoạn: tạo giao tử; thụ phấn; thụ tinh; hình thành quả và hạt.
+ Tạo giao tử: Khi hoa trưởng thành, bộ phận nhị sẽ được hình thành bao phấn chứa giao tử đực; bộ phận nhụy sẽ hình thành bầu nhụy chứa giao tử cái.
+ Thụ phấn: Khi giao tử đực từ bao phấn của nhị vỡ ra, nhờ gió, nhờ con người, nhờ côn trùng… nên chúng được di chuyển đến đầu nhụy để chuẩn bị cho quá trình thụ tinh.
+ Thụ tinh: Hạt phấn sau khi đến đầu nhụy, nảy mầm thành ống phấn chứa giao tử đực, xuyên qua vòi nhụy vào bầu nhụy. Tại đây, giao tử đực tham gia vào quá trình thụ tinh với noãn cầu (giao tử cái) để tạo thành hợp tử. Thực chất quá trình này là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
+ Hình thành quả và hạt: Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt. Hạt do noãn phát triển thành, mỗi noãn được thụ tinh tạo thành 1 hạt. Bầu nhụy sinh trưởng dày lên để tạo quả chứa hạt. Quả được hình thành không qua thụ tinh là quả không hạt.
Ý nghĩa của sự hình thành quả và hạt:
- Hạt được bao bọc trong quả có thể bảo vệ khỏi các tác nhân ngoại cảnh.
- Quả, hạt là cơ quan sinh sản ở thực vật giúp chúng duy trì phẩm chất tốt cho đời con.
2.
- Hình thành quả và hạt: Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt. Hạt do noãn phát triển thành, mỗi noãn được thụ tinh tạo thành 1 hạt. Bầu nhụy sinh trưởng dày lên để tạo quả chứa hạt.
- Trong tự nhiên: quả được hình thành qua thụ tinh sẽ có hạt chứa hợp tử, ngược lại quả được hình thành không qua thụ tinh sẽ không có hạt (dứa, chuối…)
3. Sinh sản hữu tính ở động vật
Hoạt động 1 trang 167 KHTN lớp 7:
Quan sát Hình 40.4, mô tả khái quát các giai đoạn sinh sản hữu tính ở gà và thỏ.
Gợi ý:
Quan sát sát hình 40.4
Trả lời:
Mô tả các giai đoạn sinh sản ở gà và thỏ gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau:
+ Hình thành giao tử: Tế bào trứng (giao tử cái) được hình thành và phát triển trong cơ quan sinh duc cái, tinh trùng (giao tử đực) được hình thành trong cơ quan sinh dục đực.
+ Thụ tinh: kết hợp giao tử đực và cái để tạo hợp tử. Quá trình thụ tinh có thể diễn ra ngoài cơ thể (ếch, cá chép…); hay ở trong cơ thể cái (bò sát, chim, thú…)
+ Phát triển phôi thành cơ thể mới: hợp tử phân chia nhiều lần để tạo thành phôi, rồi từ phôi biệt hóa thành các bộ phận của cơ thể gà hoặc thỏ.
Hoạt động 2 trang 167 KHTN lớp 7:
Phân biệt sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở sinh vật.
Gợi ý:
- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới qua sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Sinh sản hữu tính có ở cả thực vật và động vật.
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra có các đặc điểm giống nhau hay giống với mẹ.
Trả lời:
Hoạt động 3 trang 167 KHTN lớp 7:
Nêu những ưu điểm của hình thức mang thai và sinh con ở động vật có vú so với hình thức đẻ trứng ở các động vật khác.
Phương pháp giải:
- Mang thai và sinh con có ở hầu hết các đại diện lớp thú, chúng đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Đẻ trứng có ở bò sát, chim, cá, lưỡng cư. Có cả hình thức thụ tinh trong và thụ tinh ngoài ở các loài kể trên.
Trả lời:
Ưu điểm của hình thức mang thai và sinh con ở động vật có vú (lớp Thú) là:
+ Có tỉ lệ đời con sống sót cao hơn do được phát triển bên trong tử cung cơ thể mẹ.
+ Con non được cung cấp dinh dưỡng qua dây rốn giúp thai nhi phát triển tốt.
+ Sau khi đẻ ra, con non được mẹ chăm sóc, cho uống sữa và dạy dỗ cách kiếm ăn…
4. Vai trò và ứng dụng của sinh sản hữu tính ở sinh vật
Câu hỏi trang 168 KHTN lớp 7:
Sinh sản hữu tính ở sinh vật có vai trò và ứng dụng như thế nào? Cho ví dụ.
Gợi ý:
Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới đa dạng, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài và sự thích nghi của loài với môi trường sống luôn thay đổi.
Trả lời:
- Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới đa dạng, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài và sự thích nghi của loài với môi trường sống luôn thay đổi.
- Sinh sản hữu tính tạo ra nhiều các thể con có đặc điểm khác nhau (biến dị tổ hợp), là nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn giống.
- Nhờ phương pháp lai hữu tính để tạo ra những thế hệ con có đặc điểm tốt của cả bố và mẹ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.
Ví dụ: Trong chăn nuôi trồng trọt:
- Con người đã tạo ra các giống lúa DT17, DT 24, DT 25… nhờ phương pháp lai hữu tính
- Tạo và chọn giống vịt xiêm nhờ phương pháp lai hữu tính.
- Tạo bắp ngô tím hạt dẻo, bắp to nhờ phương pháp lai giữa hoa đực của cây ngô tím với hoa cái của cây ngô nếp.
- Tạo giống lợn lai Ỉ - Đại mạch lớn nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tỉ lệ nạc cao, đem lại hiệu quả kinh tế nhờ lai giữa giống lợn thuần chủng Đại Mạch và giống lợn Ỉ Việt Nam.
Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 33: Sinh sản hữu tính ở sinh vật sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7: Sinh sản hữu tính ở sinh vật
Bài 33.1 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Sinh sản hữu tính ở thực vật là
A. quá trình cây tạo hoa, quả và hạt.
B. quá trình chuyển hạt phấn lên đầu nhụy.
C. hình thức tạo cây mới do sự kết hợp của yếu tố đực và yếu tố cái tạo nên hợp tử.
D. quá trình thụ tinh xảy ra ở đầu nhụy.
Hướng dẫn:
Đáp án: C
Sinh sản hữu tính ở thực vật là hình thức tạo cây mới do sự kết hợp của yếu tố đực và yếu tố cái tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Cơ thể con nhận được chất di truyền từ cả bố và mẹ nên mang đặc điểm của cả bố và mẹ. Sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau với sự thay đổi của môi trường sống.
Bài 33.2 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Bộ phận nào sau đây của hoa biến đổi thành quả?
A. Nhụy của hoa.
B. Tất cả các bộ phận của hoa.
C. Phôi và phôi nhũ được hình thành sau khi thụ tinh.
D. Bầu của nhụy.
Hướng dẫn:
Đáp án: D
Sau khi thụ tinh, noãn phát triển thành hạt và bầu nhụy phát triển thành quả chứa hạt. Hạt chứa phôi trong điều kiện thích hợp sẽ phát triển thành cơ thể mới.
Bài 33.3 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Sự thụ tinh là quá trình kết hợp giữa
A. hạt phấn và tế bào trứng tạo thành hợp tử.
B. tế bào sinh dục đực với tế bào sinh dục cái tạo thành hợp tử.
C. hạt phấn và bầu nhụy tạo thành hợp tử.
D. giao tử đực với giao tử cái tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi.
Hướng dẫn:
Đáp án: D
Sự thụ tinh ở thực vật là quá trình kết hợp giữa giao tử đực (chứa trong hạt phấn) với giao tử cái (chứa trong bầu nhụy) hình thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi, từ phôi hình thành cơ thể mới.
Bài 33.4 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Tự thụ phấn là sự thụ phấn giữa
A. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác cùng loài.
B. hạt phấn với nhụy của cùng một hoa hay khác hoa của cùng một cây.
C. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác loài.
D. tế bào hạt phấn của cây này với tế bào trứng của cây khác.
Hướng dẫn:
Đáp án: B
Có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo và tự thụ phấn:
- Thụ phấn chéo là hạt phấn từ nhị của hoa ở cây này được chuyển đến đầu nhụy của hoa cây khác.
- Tự thụ phấn là hạt phấn từ nhị của bông này tới đầu nhụy của bông hoa khác trên cùng một cây.
Bài 33.5 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thụ phấn chéo là sự thụ phấn giữa
A. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác loài.
B. hạt phấn với nhụy của cùng một hoa hay khác hoa của cùng một cây.
C. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác cùng loài.
D. hạt phấn và trứng của cùng hoa.
Hướng dẫn:
Đáp án: C
Có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo và tự thụ phấn:
- Thụ phấn chéo là hạt phấn từ nhị của hoa ở cây này được chuyển đến đầu nhụy của hoa cây khác.
- Tự thụ phấn là hạt phấn từ nhị của bông này tới đầu nhụy của bông hoa khác trên cùng một cây.
Bài 33.6 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Sinh sản hữu tính ở động vật là sự kết hợp
A. của nhiều giao tử đực với một giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.
B. ngẫu nhiên của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.
C. có chọn lọc của hai giao tử đực và một giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
D. có chọn lọc của giao tử cái với nhiều giao tử đực tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.
Hướng dẫn:
Đáp án: B
Sinh sản hữu tính ở động vật là sự kết hợp ngẫu nhiên của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới. Ở động vật sinh sản hữu tính có các cơ quan làm nhiệm vụ sinh sản (gọi là hệ sinh dục), cấu trúc của hệ sinh dục phụ thuộc vào loài và giới tính của cá thể.
Bài 33.7 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính theo gợi ý như bảng sau:
Hướng dẫn:
Bài 33.8 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Nêu vai trò của quả đối với sự phát triển của thực vật và đời sống con người.
Hướng dẫn:
- Đối với thực vật: Quả chứa, bảo vệ và giúp phát tán hạt. Khi chín, quả mềm đi, có màu sắc bắt mắt và vị ngọt thơm là những điều kiện thuận lợi cho quá trình phát tán của hạt.
- Đối với con người: Quả nhiều loài cây cung cấp nguồn dinh dưỡng quý cần cho cơ thể con người (vitamin, khoáng chất, đường,…).
>> Xem tiếp nội dung liên quan:
Bài trước:
Bài tập Sinh sản vô tính ở sinh vật: Bài 39 KHTN lớp 7
Bài tập Ứng dụng sinh trưởng và phát triển của sinh vật vào thực tiễn: Bài 37 KHTN lớp 7
Bài tập Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật: Bài 36 KHTN lớp 7
Bài tập Bài mở đầu: Khoa học tự nhiên lớp 7
Lời Kết:
Như vậy là bạn đã biết một số dạng cơ bản Bài tập Sinh sản hữu tính ở sinh vật - KHTN lớp 7. Để đọc thêm về các vấn đề khoa học tự nhiên, cũng như tìm hiểu Nhiều nội dung thú vị khác của kiến thức phổ thông. Bạn hãy ghé thăm Blog yeusachhay123 tại https://yeusachhay123.blogspot.com/. Chúng tôi cung cấp nhiều bài viết chất lượng và hữu ích để hỗ trợ sự hiểu biết của bạn về các khối kiến thức trong quá trình học tập. Chúc bạn luôn chăm chỉ học tập và thành công nhé!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét